1. Mức Lương Gross là gì?
Lương Gross là tổng thu nhập mà mỗi tháng bạn nhận được gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác trong đó có cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế. Mức lương thực bạn nhận được thường sẽ thấp hơn mức lương Gross này vì bạn phải trích ra một phần để đóng tiền bảo hiểm và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Ví dụ cách tính lương Gross:
Khi bạn đi phỏng vấn, bạn deal lương với công ty với mức lương 10 triệu/tháng, thì sau đó bạn phải trích 10,5% mức lương này để đóng các loại BHXH, BHYT, BHTN (8% BHXH, 1,5% BHYT và 1% BHTN) theo quy định của nhà nước và số tiền cuối cùng bạn nhận được cuối mỗi tháng là 8.950.000 VNĐ.
2. Lương Net là gì?
Lương Net chính là lương thực nhận mà bạn được công ty trả hàng tháng sau khi đã trừ hết đi các loại khoản chi phí bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân. Đây là số tiền bạn sẽ được nhận mà không mất thêm bất kì khoản phí nào khác.
Ví dụ cách tính lương Net:
Khi bạn đi phỏng vấn, công ty trả lương Net cho bạn là 10 triệu thì nghĩa là mỗi cuối tháng bạn sẽ nhận được chính xác 10 triệu và không phải mất thêm bất kì khoản phí nào cho BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân nữa. Những khoản phí này đã do công ty đóng theo quy định của nhà nước cho bạn.
Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động mà khoản tiền này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế (hay còn gọi là quy đổi lương Net sang lương Gross) để xác định thu nhập chịu thuế.
Nói một cách đơn giản, lương Gross là tổng mức thu nhập của bạn khi chưa trừ các khoản phí như BHXH, BHYT, BHTN,…Còn lương Net là mức lương bạn được nhận sau khi đã trừ các khoản phí.
Một khi bạn đã hiểu được hai khái niệm về lương net và lương gross và này rồi thì khi đi làm hay đi phỏng vấn với các công ty, doanh nghiệp thì bạn đã có thể tự tin thỏa thuận với doanh nghiệp theo mức lương phù hợp để đảm bảo được quyền lợi của bạn về sau.
3. Công thức tính lương Net sang Gross và ngược lại
Với hai khái niệm trên, ta có thể thể quy đổi lương Net sang Gross với công thức sau:
Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN)
So sánh | Lương Gross | Lương Net |
Khái niệm | Là tổng tiền lương của NLĐ mà NSDLĐ chi trả mỗi kì trả lương | Là tiền lương thực lĩnh của NLĐ mỗi kỳ trả lương |
Bao gồm | BHXH (8%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) Thuế TNCN (nếu có) | Không bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, Thuế TNCN |
Mối quan hệ | Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN | |
Chủ thể ưa chuộng | Người lao động | Người sử dụng lao động |
Ưu điểm | NLĐ có thể chủ động tính toán đối với mức lương | NLĐ có thể chủ động tính toán đối với mức lương |
Nhược điểm | NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng Bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai | NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng cũng thấp. |
Cách tính lương lương Net sang Gross
Tuy nhiên, trên thực tế, người lao động nhận lương Net có nhiều khả năng phải đối mặt với rủi ro hơn. Nhiều doanh nghiệp khi trả lương Net không nghiêm túc đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động.
Có rất nhiều trường hợp, vì muốn tối thiểu chi phí nên nhiều công ty thường khai báo với các công ty bảo hiểm và cơ quan thuế mức lương Net của bạn là lương Gross để số tiền công ty phải trích lập hộ ít hơn.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn, của những người lao động. Hàng tháng bạn vẫn đóng bảo hiểm đầy đủ đều đặn nhưng quyền lợi của bạn đáng ra được hưởng sẽ ít hơn nhiều như vậy.
Nếu lúc đi phỏng vấn, khi bạn đàm pháp với công ty được mức lương Gross sau khi trừ đi các khoản phải trả mà lớn hơn hoặc bằng lương Net bạn kì vọng thì đây là một mức lương rất có lợi cho bạn.
4. Cách tính thuế TNCN theo lương Net
Công thức tính thuế:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Trong đó, các khoản giảm trừ gồm:
- Giảm trừ gia cảnh
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
- Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN
Xác định thuế TNCN phải nộp
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp |
1 | Đến 5 triệu | 5% | TNTT * 5% |
2 | Trên 5-10 triệu | 10% | TNTT * 10% – 250.000 |
3 | Trên 10-18 triệu | 15% | TNTT * 15% – 750.000 |
4 | Trên 18-32 triệu | 20% | TNTT * 20% – 1.650.000 |
5 | Trên 32-52 triệu | 25% | TNTT * 25% – 3.350.000 |
6 | Trên 52-80 triệu | 30% | TNTT * 30% – 5.850.000 |
7 | Trên 80 triệu | 35% | TNTT * 35% 9.850.000 |
Bảng hướng dẫn phương pháp tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Xác định thu nhập tính thuế (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
STT | Thu nhập làm căn cứ quy đổi (TNQĐ)/tháng | Thu nhập tính thuế |
1 | Đến 4,75 triệu đồng | TNQĐ/0,95 |
2 | Trên 4,75 – 9,25 triệu đồng | (TNQĐ – 0,25 triệu)/0,9 |
3 | Trên 9,25 – 16,05 triệu đồng | (TNQĐ -0,75 triệu)/0,85 |
4 | Trên 16,05 – 27,25 triệu đồng | (TNQĐ – 1,65 triệu)/0,8 |
5 | Trên 27,25 – 42,25 triệu đồng | (TNQĐ – 3,25 triệu)/0,75 |
6 | Trên 42,25 – 61,85 triệu đồng | (TNQĐ – 5,85 triệu)/0,7 |
7 | Trên 61,85 triệu đồng | (TNQĐ – 9,85 triệu)/0,65 |
Bảng quy đổi thu nhập không bao gồm thuế ra thu nhập tính thuế
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động
- Các khoản giảm trừ bao (đã nhắc phía trên)
5. Người lao động nên chọn công ty trả lương Gross hay lương Net?
Theo cách hiểu trên lý thuyết thì dù chọn cách tính lương Net và lương Gross thì số tiền bạn nhận được vẫn là giống nhau. Và với hai cách tính này thì mỗi cách tính đều có mặt lợi và mặt hại riêng của nó.
Ban đầu, nhiều người đều nghĩ rằng nhận lương Net sẽ có lợi hơn vì họ cho rằng họ sẽ không mất thêm khoản nào khi nhận được lương thực tế, tuy nhiên, nếu chuyển lương Gross sang Net hoặc quy đổi ngược lại, bạn sẽ nhận ra rằng, hai mức lương này thực chất tương đồng.
Tuy nhiên, với thực tế thì không đơn giản như vậy. Chúng ta đều biết rằng, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối thiểu chi phí nên có một số doanh nghiệp đã lợi dụng vào việc phân biệt và am hiểu của người lao động về khái niệm của lương Gross và lương Net để thu lợi ích về cho doanh nghiệp của mình.
Lời khuyên của các chuyên gia đưa ra là người lao động nên thỏa thuận nhận lương Gross dù phải tự đóng bảo hiểm cũng như thuế thu nhập cá nhân để bảo vệ quyền lợi của mình.
Như vậy, tốt hơn hết thì bạn nên cứ nhận lương Gross để được sự chủ động hơn vì bạn có thể dễ dàng tính toán và quản lý lương cũng như các khoản phí mà bạn phải trả.
Một chú ý nữa, hầu hết các công ty chấp nhận trả lương Gross cho nhân viên vẫn thuộc nhóm công ty nước ngoài. Do đó, nếu quy định của công ty khi trả lương cho nhân viên là lương Net, bạn hãy chủ động yêu cầu công ty đề xuất bản kê khai đầy đủ các khoản bảo hiểm, thuế cho bạn theo từng tháng để đảm bảo không có “chiêu trò” nào xảy ra và vẫn giữ được quyền lợi cho mình.
Đừng ngần ngại khi nhắc đến chuyện lương bổng, vì nó chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như sự hài lòng về vị trí công việc của bạn, nó cũng quyết định rằng bạn có thể gắn bó được dài lâu với công việc này hay không.
Hy vọng với những thông tin, bạn đã có thêm thông tin và kiến thức để phân biệt lương Gross và lương Net – hai loại lương phổ biến nhất hiện nay. Từ đó bạn đã có thể tự tin chọn được kiểu lương mình mong muốn để đàm phán với nhà tuyển dụng.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn gặp khó khăn trong việc hàng tháng phải thanh toán tiền lương theo kiểu truyền thống cho nhân viên. Kế toán tốn nhiều thời gian để tổng hợp bản lương, việc sai sót trong tính toán, nhầm lẫn trong việc tính công rất dễ xảy ra.